Biểu đồ này cho thấy số năm cần làm việc ở Hàn Quốc để mua một căn nhà ở châu Âu từ năm 2009 đến 2024. Sử dụng Price to Income Ratio của NUMBEO, giá nhà ước tính cho mỗi quốc gia châu Âu được tính bằng cách nhân tỷ lệ này với GDP bình quân đầu người của từng quốc gia. Sau đó, giá nhà ước tính được chia cho GDP của Hàn Quốc để xác định số năm cần thiết. Lưu ý rằng phép tính này không tính đến chi phí sinh hoạt, thuế và các chi phí khác.
Price to Income Ratio là chỉ số so sánh chi phí nhà ở với thu nhập của hộ gia đình, cho biết mức độ đắt đỏ của nhà ở tại một khu vực cụ thể. Chỉ số này cho thấy số năm thu nhập của hộ gia đình cần thiết để mua một căn nhà.
Xếp hạng | Tên | Chỉ số |
---|---|---|
Hạng 1 | ![]() | 34,99 năm |
Hạng 2 | ![]() | 34,33 năm |
Hạng 3 | ![]() | 23,28 năm |
Hạng 4 | ![]() | 21,61 năm |
Hạng 5 | ![]() | 19,90 năm |
Hạng 6 | ![]() | 19,07 năm |
Hạng 7 | ![]() | 17,05 năm |
Hạng 8 | ![]() | 15,57 năm |
Hạng 9 | ![]() | 14,80 năm |
Hạng 10 | ![]() | 13,93 năm |
Hạng 11 | ![]() | 13,88 năm |
Hạng 12 | ![]() | 13,87 năm |
Hạng 13 | ![]() | 13,81 năm |
Hạng 14 | ![]() | 13,71 năm |
Hạng 15 | ![]() | 13,39 năm |
Hạng 16 | ![]() | 12,40 năm |
Hạng 17 | ![]() | 11,25 năm |
Hạng 18 | ![]() | 11,15 năm |
Hạng 19 | ![]() | 11,05 năm |
Hạng 20 | ![]() | 11,01 năm |