Tỷ lệ giới tính khi sinh tại các quốc gia từ năm 1950 đến 2021

Biểu đồ này thể hiện tỷ lệ giới tính khi sinh tại các quốc gia từ năm 1950 đến 2021. Nó cung cấp thông tin về sự chênh lệch giữa số lượng trẻ sơ sinh nam và nữ, phản ánh xu hướng dân số và các yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến tỷ lệ giới tính khi sinh.

Tỷ lệ giới tính khi sinh tại các quốc gia từ năm 1950 đến 2021

Biểu đồ này thể hiện tỷ lệ giới tính khi sinh tại các quốc gia từ năm 1950 đến 2021.

Change Chart

    Tỷ lệ giới tính khi sinh là số lượng trẻ sơ sinh nam so với số lượng trẻ sơ sinh nữ trong một quốc gia hoặc khu vực. Đây là một chỉ số quan trọng phản ánh sự cân đối hay mất cân đối giữa giới tính trong dân số.

    Xếp hạngTênChỉ số
    #1
    Liechtenstein
    116,3 người
    #2
    Quần đảo Bắc Mariana
    115,1 người
    #3
    Azerbaijan
    112,6 người
    #4
    Trung Quốc
    111,8 người
    #5
    Việt Nam
    111,4 người
    #6
    Armenia
    109,5 người
    #7
    Ma Cao
    108,1 người
    #7
    Tonga
    108,1 người
    #7
    Uzbekistan
    108,1 người
    #10
    Brunei
    107,9 người
    #11
    Bắc Macedonia
    107,8 người
    #11
    Philippines
    107,8 người
    #13
    Hồng Kông
    107,7 người
    #13
    Ấn Độ
    107,7 người
    #13
    Palau
    107,7 người
    #13
    Papua New Guinea
    107,7 người
    #17
    Samoa
    107,6 người
    #18
    Albania
    107,5 người
    #19
    Cuba
    107,3 người
    #19
    Montenegro
    107,3 người