Chỉ số giá bất động sản theo quốc gia châu Á, 2009-2024

Biểu đồ này cho thấy sự thay đổi chỉ số giá bất động sản của các quốc gia châu Á từ năm 2009 đến năm 2024. Chỉ số giá bất động sản cho biết cần phải làm việc bao nhiêu năm để mua được nhà ở mỗi quốc gia. Bằng cách phân tích dữ liệu này, ta có thể thấy điều kiện kinh tế và biến động thị trường nhà ở ảnh hưởng đến khả năng mua nhà như thế nào. Ví dụ, chỉ số giá bất động sản cao hơn ở một quốc gia có nghĩa là cần nhiều năm thu nhập hơn để mua được nhà.

Chỉ số giá bất động sản là một thước đo phản ánh giá nhà ở tại một thời điểm cụ thể, được sử dụng để tính tỷ lệ thu nhập hàng năm cần thiết để mua một căn nhà. Nó cho thấy cần bao nhiêu năm thu nhập toàn bộ để mua được nhà. Chỉ số giá bất động sản là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng tiếp cận của thị trường nhà ở.

tháng 1 năm 2009

  • 1. Philippines : 22,0năm
  • 2. Hàn Quốc : 21,3năm
  • 3. Hồng Kông : 21,2năm
  • 4. Thái Lan : 19,7năm
  • 5. Trung Quốc : 15,0năm
  • 6. Singapore : 14,4năm
  • 7. Israel : 12,4năm
  • 8. Malaysia : 10,5năm
  • 8. Nhật Bản : 10,5năm
  • 10. Indonesia : 10,3năm

tháng 1 năm 2024

  • 1. Syria : 101,9năm
  • 2. Sri Lanka : 36,0năm
  • 3. Nepal : 35,2năm
  • 4. Hồng Kông : 32,1năm
  • 5. Trung Quốc : 29,6năm
  • 6. Liban : 27,4năm
  • 7. Philippines : 27,0năm
  • 8. Thái Lan : 26,5năm
  • 9. Việt Nam : 23,7năm
  • 10. Iran : 22,4năm
  • 11. Hàn Quốc : 19,9năm
  • 13. Indonesia : 18,9năm
  • 25. Nhật Bản : 10,0năm

전체
Xếp Hạng Quốc Gia
Châu Á & Đại Dương
Châu Âu
Nam Mỹ
Bắc Mỹ
Châu Phi
Đông Nam Á
Thể thao
Bóng đá
Kinh tế
GDP
cổ phiếu
Xã hội
Kim tự tháp dân số
Bất động sản
Văn hóa
Phim
Du lịch
Trò chơi
Khoa học & Công nghệ
Bảng xếp hạng Châu lục
chính trị
Sản lượng điện hạt nhân toàn cầu theo quốc gia, 2000–2023

Sản lượng điện hạt nhân toàn cầu theo quốc gia, 2000–2023

Biểu đồ này thể hiện sản lượng điện hạt nhân của các quốc gia hàng đầu từ năm 2000 đến năm 2023. Trong năm 2023, Hoa Kỳ dẫn đầu với sản lượng 774,9 TWh, tiếp theo là Trung Quốc và Pháp. Hàn Quốc và Nga cũng nằm trong nhóm đứng đầu, với sản lượng lần lượt là 180,5 TWh và 217,4 TWh. Biểu đồ cung cấp cái nhìn tổng quan về sản lượng hạt nhân của mỗi quốc gia và cho thấy sự gia tăng hoặc giảm dần qua các năm.