Biểu đồ này cho thấy số năm cần làm việc ở Việt Nam để mua nhà ở các nước châu Âu. Giá nhà ước tính cho mỗi nước được tính bằng cách nhân tỷ lệ Price to Income từ NUMBEO với GDP bình quân đầu người của từng nước. Sau đó, các giá nhà ước tính này được chia cho GDP của Việt Nam để xác định số năm cần thiết. Tính toán này không tính đến chi phí sinh hoạt, thuế, v.v.
Tỷ lệ Price to Income là một chỉ số so sánh giá nhà với thu nhập hộ gia đình, được sử dụng để đánh giá khả năng mua nhà.
Xếp hạng | Tên | Chỉ số |
---|---|---|
#1 | Luxembourg | 258,64 năm |
#2 | Thụy Sĩ | 253,74 năm |
#3 | Cộng hòa Ireland | 172,08 năm |
#4 | Na Uy | 159,73 năm |
#5 | Áo | 140,93 năm |
#6 | Pháp | 126,02 năm |
#7 | Đức | 115,10 năm |
#8 | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 109,39 năm |
#9 | Malta | 102,93 năm |
#10 | Thụy Điển | 102,56 năm |
#11 | Iceland | 102,48 năm |
#12 | Hà Lan | 102,05 năm |
#13 | Đan Mạch | 101,35 năm |
#14 | Phần Lan | 98,98 năm |
#15 | Ý | 91,62 năm |
#16 | Séc | 83,16 năm |
#17 | Slovenia | 82,44 năm |
#18 | Bỉ | 81,70 năm |
#19 | Slovakia | 81,35 năm |
#20 | Bồ Đào Nha | 78,96 năm |